top of page

Thư ngỏ về tình hình khẩn cấp của đất nước

Kính gửi đồng bào Việt Nam ở trong nước và nước ngoài,

cùng toàn thể các đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam

Từ đầu tháng 5 năm 2014, Trung Quốc huy động nhiều loại tàu, đặc biệt là tàu vũ trang, tàu quân sự và cả máy bay yểm trợ cho việc đặt trái phép giàn khoan Hải Dương 981 tại vị trí ở sâu trong thềm lục địa và vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, xâm hại tàu, thuyền của ngư dân và tàu công vụ của Việt Nam hoạt động ở vùng biển này. Đó là hành vi xâm lược bằng vũ lực, ngang nhiên vi phạm luật pháp và các cam kết quốc tế mà chính Trung Quốc đã ký kết, đánh dấu một bước leo thang mới rất nguy hiểm của thế lực bành trướng Trung Quốc trong mưu đồ lấn chiếm Biển Đông, xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền của Việt Nam, uy hiếp chủ quyền của một số nước khác tiếp giáp Biển Đông và đe dọa trực tiếp hòa bình, an ninh, an toàn hàng hải trong khu vực. Hành động này, cùng với thái độ ngoan cố, xuyên tạc sự thật trước sự phản đối của dư luận quốc tế, đã phơi trần dã tâm bành trướng của nhà cầm quyền Trung Quốc, phản bội quan hệ hữu nghị giữa nhân dân hai nước Việt-Trung.

Tình thế hiểm nghèo khi chủ quyền quốc gia bị xâm phạm đòi hỏi phải phân tích, dự báo diễn biến và có đối sách chủ động ứng phó. Trách nhiệm này được đặt ra trước hết cho cơ quan lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐCSVN), đảng đang cầm quyền. Mấy ngày sau khi Trung Quốc đặt giàn khoan, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI của ĐCSVN đã họp trong 7 ngày (từ 8/5 đến 14/5 năm 2014) song không đáp ứng yêu cầu nêu trên. Phát biểu khai mạc và bế mạc của Tổng Bí thư Đảng CSVN cũng như thông báo của Hội nghị khi kết thúc đều không lên án, phân tích và đề ra đối sách chống lại mưu đồ và hành động xâm lược mới của thế lực bành trướng Trung Quốc. Như vậy, khi đất nước đối mặt với nguy cơ lớn, Ban Chấp hành Trung ương ĐCSVN, trước hết là Tổng Bí thư và Bộ Chính trị đã buông lơi trách nhiệm của mình đối với nước, với dân.

Trước dã tâm của nhà cầm quyền Trung Quốc, nhân dân muốn bày tỏ ý chí chống xâm lược, bảo vệ chủ quyền quốc gia, nhưng các cuộc biểu tình ôn hòa trong mấy năm qua đều bị nhà cầm quyền trấn áp. Sau “vụ giàn khoan,” các cuộc biểu tình yêu nước của dân vẫn không được chính quyền ủng hộ, mà còn dùng nhiều hình thức ngăn trở, phá đám nên không đạt quy mô và hiệu quả thể hiện đúng sự phẫn nộ và đoàn kết của 90 triệu dân Việt trước kẻ xâm lăng. Nghiêm trọng hơn nữa là sự mất cảnh giác và tình trạng đột ngột tê liệt đến khó hiểu của nhà cầm quyền và các lực lượng an ninh để cho những phần tử xấu chen vào các cuộc biểu tình kích động bạo động phá hoại ở một số nơi, gây thiệt hại cho một số doanh nghiệp nước ngoài, cho nền kinh tế và cho uy tín quốc gia. Dư luận chưa được biết chính xác ai đứng sau những vụ kích động có chủ đích này, song thấy rõ một điều là nhà cầm quyền Trung Quốc đã lập tức thổi phồng những cuộc bạo động này để làm mờ hành vi xâm lược ở Biển Đông và bôi xấu hình ảnh Việt Nam. Các cấp chính quyền nước ta trong khi trợ giúp các doanh nghiệp bị thiệt hại, trấn an các nhà đầu tư nước ngoài, lại lấy các sự cố đó làm cớ để ngăn chặn nhân dân tiếp tục biểu tình phản đối Trung Quốc xâm lược.

Tình thế hiểm nghèo của đất nước hiện nay vừa thách thức nghiêm trọng, vừa tạo cơ hội lớn cho dân tộc ta chấn hưng đất nước theo con đường dân tộc và dân chủ, trước hết là giải tỏa nhận thức mơ hồ về thế lực bành trướng Trung Quốc, thấy rõ sự xâm nhập, lũng đoạn bằng nhiều thủ đoạn tinh vi và thâm độc của thế lực này trên nhiều mặt mà nước ta phải phấn đấu để thoát khỏi sự phụ thuộc, xây dựng quan hệ láng giềng hòa bình, hữu nghị trên cơ sở tự chủ, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.

Dư luận xã hội ghi nhận và ủng hộ những quan điểm và hành động tích cực trong thời gian gần đây của không ít người có trách nhiệm trong bộ máy cầm quyền ở các ngành, các cấp trước mưu đồ bành trướng của Trung Quốc. Trong những biểu hiện đó, nổi lên lời phát biểu của Thủ tướng tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN họp ngày 11-5, tại hội nghị Diễn đàn kinh tế thế giới khu vực Đông Á ngày 22-5, đặc biệt là lời khẳng định “Việt Nam nhất định không chịu đánh đổi chủ quyền thiêng liêng để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó”, thể hiện đúng ý chí của nhân dân ta.

Tình hình hiện nay đòi hỏi và tạo cơ sở cho các cán bộ, đảng viên trung thành với tâm nguyện vì dân vì nước cùng với nhân dân vạch rõ và đấu tranh không khoan nhượng chống lại những quan điểm và thái độ nhu nhược đối với kẻ xâm lược, dùng bạo lực, lừa mị đối với dân, lo mất chức quyền hơn mất nước của một số người lãnh đạo ở cơ quan Trung Ương và các cấp, đặc biệt là những kẻ có quan hệ mờ ám với nhà cầm quyền Trung Quốc. Những nhân tố tích cực trong giới cầm quyền cần thoát khỏi sự khống chế và kìm hãm lâu nay, gắn bó mật thiết với dân để cùng nhân dân thúc đẩy cải cách chính trị, chuyển đổi thể chế từ toàn trị sang dân chủ một cách ôn hòa, gắn với cải cách kinh tế, văn hóa, giáo dục, đưa đất nước ra khỏi cuộc khủng hoảng toàn diện và sâu sắc hiện nay, mở ra một trang mới trong lịch sử dân tộc. Chỉ có như vậy chúng ta mới tập hợp, đoàn kết được toàn dân tộc và thu hút được sự đồng tình, ủng hộ mạnh mẽ của nhân loại tiến bộ để có đủ sức mạnh bảo vệ và phát triển đất nước.

Không một thủ đoạn lừa bịp, hăm dọa hay bạo lực nào từ bên ngoài có thể khuất phục được ý chí bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta!

Không một sự lừa mị, một hành động trấn áp nào có thể lung lạc được tinh thần yêu nước của nhân dân!

Chúng tôi tin tưởng rằng cuộc đấu tranh nêu trên của những đảng viên vì nước vì dân của Đảng CSVN sẽ được nhân dân nhiệt tình ủng hộ, góp sức. Mọi người Việt Nam hãy đồng lòng kiên quyết đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc gia bằng nhiều hình thức thể hiện rõ tính chính nghĩa và nhân văn, hết sức cảnh giác trước những thủ đoạn kích động của thế lực bành trướng Trung Quốc và tay sai, hết lòng cổ vũ, hỗ trợ các chiến sĩ bảo vệ biển đảo và ngư dân bám biển, đồng thời góp phần tích cực thúc đẩy cải cách chính trị, xây dựng nền dân chủ và pháp trị thực sự, đổi mới và phát triển kinh tế, văn hóa để bảo vệ chủ quyền, đưa đất nước thoát khỏi lệ thuộc và tụt hậu.

Chúng tôi mong nhận được sự đồng tình, hưởng ứng của đồng bào ở trong và ngoài nước cùng với nhiều đảng viên ĐCSVN, thể hiện trước hết bằng việc ký thư ngỏ này và vận động nhiều người khác tham gia.*

Những người ký tên đầu tiên:

1. Phạm Xuân Yêm, nguyên Giám đốc Nghiên cứu Khoa học (CNRS), Đại học Pierre et Marie Curie, Paris, Pháp

2. Nguyễn Đắc Xuân, nhà văn, nhà nghiên cứu lịch sử, Huế

3. Tô Nhuận Vỹ, nhà văn, Huế

4. Nguyễn Trọng Vĩnh, Thiếu tướng, Hà Nội

5. J.B Nguyễn Hữu Vinh, kỹ sư, blogger, nhà báo tự do, Hà Nội

6. Dương Tường, nhà thơ - dịch giả, Hà Nội

7. Hoàng Minh Tường, nhà văn, Hà Nội

8. Trần Thị Tươi, làm biên tập website, TP HCM

9. Hoàng Tụy, GS, Viện Toán học, Hà Nội

10. Nguyễn Đức Tùng, M.D., Canada

11. Vũ Quốc Tuấn, nguyên trợ lý Thủ tướng Chính phủ Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội

12. Tô Văn Trường, TS, chuyên gia tài nguyên nước và môi trường, TP HCM

13. Nguyễn Trung, nguyên trợ lý cố Thủ tướng Võ Văn Kiệt, Hà Nội

14. Phạm Đình Trọng, nhà văn, TP HCM

15. Nguyễn Thị Khánh Trâm, nghiên cứu viên về văn hóa, TP HCM

16. Phạm Toàn, nhà giáo nghỉ hưu, Hà Nội

17. Nguyễn Minh Tịnh, Australia

18. Phan Văn Thuận, Giám đốc công ty TNHH Phú An Định, TP HCM

19. Nguyễn Thị Thu, cán bộ nghỉ hưu, TP HCM

20. Đào Tiến Thi, ThS, nhà giáo, nhà văn, nhà nghiên cứu ngôn ngữ, Uỷ viên Ban Chấp hành Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Hà Nội

21. Lê Thân, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên cán bộ phong trào đấu tranh của nhân dân, sinh viên, học sinh tranh thủ dân chủ Thành phố Đà Lạt, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM

22. JM. Lê Quốc Thăng, linh mục Tổng Giáo phận Sài Gòn, TP HCM

23. Trần Minh Thảo, viết văn, Bảo Lộc, Lâm Đồng

24. Trần Quang Thành, nhà báo, Slovakia

25. Antôn Lê Ngọc Thanh, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế, Tổng Giáo phận Sài Gòn, TP HCM

26. Thân Hải Thanh, nguyên Tổng Giám đốc Benthanhtourist, TP HCM

27. Trần Thị Băng Thanh, nghiên cứu văn học cổ Việt Nam, Hà Nội

28. Nguyễn Quốc Thái, nhà báo, TP HCM

29. Trần Công Thạch, nhà giáo nghỉ hưu, Sài Gòn

30. Nguyễn Hữu Tế, TP HCM

31. Bùi Ngọc Tấn, nhà văn, Hải Phòng

32. Đào Xuân Sâm, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội

33. Trần Ngọc Sơn, kỹ sư, Pháp

34. Tô Lê Sơn, kỹ sư cơ khí, TP HCM

35. André Menras Hồ Cương Quyết, cựu tù chính trị chế độ cũ, Cộng hòa Pháp

36. Bùi Minh Quốc, nhà báo, nguyên Tổng Biên tập tạp chí Lang Bian, Đà Lạt

37. Nguyễn Đăng Quang, Đại tá, nguyên cán bộ Bộ Công an, Hà Nội

38. Đặng Bích Phượng, đã nghỉ hưu, Hà Nội

39. Hiền Phương, nhà văn, TP HCM

40. Huỳnh Sơn Phước, nhà báo, nguyên thành viên IDS, Hội An

41. Hà Sĩ Phu, TS, nhà văn tự do, Đà Lạt

42. Nguyễn Hữu Châu Phan, nhà nghiên cứu, Huế

43. Nguyễn Văn Nhượng, kỹ sư, Thụy Sĩ

44. Hồ Ngọc Nhuận, nguyên Chủ bút nhật báo Tin Sáng Sài Gòn, TP HCM

45. Nguyễn Quang Nhàn, cán bộ công đoàn hưu trí, Đà Lạt

46. Nguyễn Thái Nguyên, TS, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng, Hà Nội

47. Trần Đức Nguyên, nguyên Trưởng ban Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Phan Văn Khải, Hà Nội

48. Nguyễn Đình Nguyên, TS, Australia

49. Hạ Đình Nguyên, hưu trí, TP HCM

50. Nguyên Ngọc, nhà văn, Hội An – Hà Nội

51. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, giảng viên, TP HCM

52. Kha Lương Ngãi, nguyên Phó Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM

53. Trần Tố Nga, nhà giáo về hưu, Huân chương Bắc Đẩu Bội Tinh của Pháp, hiện sống ở Paris

54. La Thi Nga, sinh viên, CHLB Đức

55. Ngô Minh, nhà thơ, Huế

56. Phạm Gia Minh, TS Kinh tế, Hà Nội

57. GBt. Huỳnh Công Minh, linh mục Tổng Giáo phận Sài Gòn, TP HCM

58. Phan Đắc Lữ, nhà thơ, TP HCM

59. Lê Thăng Long, kỹ sư, TP HCM

60. Mai Thái Lĩnh, nhà giáo nghỉ hưu, nhà nghiên cứu độc lập, Đà Lạt, Lâm Đồng

61. Hồ Uy Liêm, PGS TS, nguyên quyền Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Hà Nội

62. Cao Lập, hưu trí, cựu tù chính trị Côn Đảo, nguyên Giám đốc Làng Du lịch Bình Quới – Saigontourist

63. Võ Thị Lan, cán bộ hưu trí (Công an TP- HCM), TP HCM

64. Phạm Chi Lan, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải, nguyên Phó Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội

65. Tương Lai, nguyên Viện trưởng Viện Xã hội học Việt Nam, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng Võ Văn Kiệt, TP HCM

66. Trần Minh Khôi, kỹ sư điện toán, Đức

67. Vũ Trọng Khải, chuyên gia độc lập về phát triển nông thôn, TP HCM

68. Hoàng Hưng, nhà thơ, nhà báo tự do, TP HCM

69. Hà Thúc Huy, PGS TS, giảng dạy đại học, TP HCM

70. Nguyễn Thế Hùng, GS TS ngành Thủy lợi, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thủy khí Việt Nam, TP Đà Nẵng

71. Phaolô Nguyễn Thái Hợp, Giám mục giáo phận Vinh

72. Tô Hòa, nguyên Tổng biên tập báo Sài Gòn Giải phóng, TP HCM

73. Nguyễn Xuân Hoa, nguyên Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, nguyên Chủ tịch Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Thừa Thiên Huế, Huế

74. Hồ Hiếu, cựu tù Côn Đảo, nguyên chánh văn phòng Ban Dân vận Thành ủy, TP HCM

75. Phạm Duy Hiển, GS, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu hạt nhân Đà Lạt, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

76. Phạm Duy Hiển, kĩ sư, đã nghỉ hưu, Bà Rịa - Vũng Tàu

77. Vũ Sinh Hiên, nhà nghiên cứu, TP HCM

78. Nguyễn Công Hê, TP HCM

79. Nguyễn Thị Thanh Hằng, dược sĩ, Pháp

80. Võ Thị Hảo, nhà văn, Hà Nội

81. Đặng Thị Hảo, TS, Hà Nội

82. Nguyễn Gia Hảo, chuyên gia tư vấn (Kinh tế đối ngoại) độc lập, nguyên thành viên Tổ Tư vấn của Thủ tướng Chính phủ (Võ Văn Kiệt), trọng tài viên Trung tâm Trọng tài (Thương mại) Quốc tế Việt nam (VIAC), Hà Nội

83. Chu Hảo, nguyên Thứ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Hà Nội

84. Nguyễn Tất Hanh, họa sĩ, nhà thơ, hội viên Hội Liên hiệp Văn học Nghệ thuật Hải Phòng

85. Phạm Bá Hải, Ths Kinh tế, Sài Gòn

86. Đặng Hạ, lão thành cách mạng, đã nghỉ hưu, Hà Nội

87. Lê Minh Hà, nhà văn, Đức

88. Lê Công Giàu, nguyên Tổng Thư ký Tổng hội Sinh viên Sài Gòn 1966, nguyên Giám đốc Trung Tâm xúc tiến thương mại đầu tư, TP HCM

89. Nguyễn Ngọc Giao, nhà giáo về hưu, Pháp

90. Nguyễn Hoàng Giao, nghiên cứu sinh tại Đại học Macquarie, Australia

91. Trần Tiến Đức, nhà báo, đạo diễn truyền hình, nguyên Vụ trưởng Vụ Giáo dục - Truyền thông Ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa Gia đình, Hà Nội

92. Lê Mạnh Đức, hưu trí, TP HCM

93. Huy Đức, nhà báo độc lập, TP HCM

94. Uông Đình Đức, kỹ sư cơ khí đã nghỉ hưu, TP HCM

95. Phạm Ngọc Đăng, GS TSKH, Nhà giáo Nhân dân, Hà Nội

96. Nguyễn Đình Đầu, nhà nghiên cứu, TP HCM

97. Nguyễn Đức Dương, nghiên cứu tiếng Việt, cán bộ nghỉ hưu, TP HCM

98. Lê Đăng Doanh, TS Kinh tế, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ Tướng, nguyên thành viên Viện IDS, Hà Nội

99. Doãn Mạnh Dũng, kỹ sư Khai thác Vận tải biển, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký Hội Biển TP HCM, TP HCM

100. Hoàng Dũng, PGS TS, Đại học Sư phạm TP HCM, TP HCM

101. Nguyễn Xuân Diện, TS Ngữ văn, Hà Nội

102. Nguyễn Trung Dân, nhà báo, TP HCM

103. Phạm Công Cường, TS Hóa học, nguyên giảng viên Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội, cán bộ Viện Nghiên cứu Năng lượng Nguyên tử Quốc gia, Hà Nội

104. Tiêu Dao Bảo Cự, nhà văn tự do, Đà Lạt

105. Ngô Thị Kim Cúc, nhà văn, nhà báo, TP HCM

106. Tống Văn Công, nguyên Tổng Biên tập báo Lao Động, TP HCM

107. Nguyễn Kim Chung, giáo viên dạy toán đã về hưu, TP HCM

108. Nguyễn Phương Chi, biên tập viên chính, nguyên Phó phòng Tạp chí Nghiên cứu văn học, Viện Văn học, Hà Nội

109. Nguyễn Huệ Chi, GS, Hà Nội

110. Huỳnh Ngọc Chênh, nhà báo, Sài Gòn

111. Nguyễn Văn Binh, nguyên dân biểu Quốc hội Sài Gòn, TP HCM

112. Nguyễn Thị Hoàng Bắc, nhà giáo, nhà văn, Hoa Kỳ

113. Trần Ngọc Báu, nghỉ hưu, Thuỵ Sĩ

114. Huỳnh Kim Báu, nguyên Tổng thư ký Hội Trí thức, TP HCM

115. Nguyễn Quang A, TS, nguyên Viện trưởng Viện IDS, Hà Nội

Đợt 2:

116. Phạm Tư Thanh Thiện, nhà báo, nguyên Phó ban Việt ngữ đài RFI, Pháp

117. Lại Nguyên Ân, nhà nghiên cứu văn học, Hà Nội

118. Nguyễn Tường Thụy, viết báo tự do, Hà Nội

119. Phạm Xuân Nguyên, Chủ tịch Hội Nhà văn Hà Nội, Hà Nội

120. Nguyễn Lộc, giảng dạy Đại học, TP HCM

121. Ý Nhi (Hoàng Thị Ý Nhi), làm thơ, TP HCM

122. Nguyễn Đắc Diên, bác sĩ Nha khoa, TP HCM

123. Nguyễn Quang Thân, nhà văn, TP HCM

124. Dạ Ngân, nhà văn, TP HCM

125. Bùi Minh Quỳnh, kỹ sư cầu đường, Nghệ An

126. Nguyễn Văn Dũng, nhà giáo, nhà văn, Huế

127. Nguyễn Huy Văn, kỹ sư điện, TP HCM

128. Vũ Thị Bích, hưu trí, Pháp

129. Nguyễn Viết Lầu, giảng viên hưu trí, Hà Nội

130. Đỗ Xuân Thọ, TS Cơ học ứng dụng, Hà Nội

131. Le Van Minh, CH Czech

132. Nguyễn Minh Đào, cán bộ hưu trí 57 tuổi Đảng, tỉnh An Giang

133. Bùi Thị Thiện Căn, nhà giáo hưu trí, Hà Nội

134. Trần Khắc Trí, nghề tự do, Lâm Đồng

135. Nguyễn Văn Thanh, cử nhân kinh tế, TP HCM

136. Bùi Đức Hiệp, nhân viên vận tải, TP HCM

137. Nguyễn Trí, cử nhân kinh tế, TP HCM

138. Võ Thanh Hà, giáo viên về hưu, Hà Nội

139. Huu Loi Ngo nhà phản biện tự do, Huế

140. Phan Cự Cường, kỹ sư ô tô, Hà Nội

141. Nguyễn Phương Nam, cán bộ nghỉ hưu, Bà Rịa - Vũng Tàu

142. Nguyễn Cao Phong, Hà Nội

143. Nguyễn Đăng Hưng, TSKH, Giáo sư Danh dự Thực thụ, Đại học Liège, Bỉ

144. Đỗ Thành Long, giáo viên, TP HCM

145. Nguyễn Văn Túc, cựu quân nhân tình nguyện chiến trường Campuchia, Thái Bình

146. Doãn Quốc Khoa, TS, kiến trúc sư, giảng viên đại học, Hà Nội

147. Nguyễn Văn Phú, nghiên cứu và giảng dạy CNRS, Pháp

148. Phạm Thế Phương, kỹ sư, Hải Phòng.

149. Hoàng Quý Thân, PGS TS ngành hệ thống điện, Hà Nội

150. Nguyễn Quang, kỹ sư, CH Czech

151. Lê Phú Khải, nguyên phóng viên thường trú Đài Tiếng nói Việt Nam tại miền Nam, TP HCM

152. Đoàn Viết Hiệp, kỹ sư điện toán, Pháp

153. Trần Việt Thắng, ThS khoa học, Hà Nội

154. Hồ Trọng Để, kỹ sư cơ khí, TP HCM

155. Tran Van Minh, nghỉ hưu, Đà Nẵng

156. Lê Văn Ngọ, kỹ sư đã nghỉ hưu, Nha trang

157. Lê Hoàng Lan, TS, cán bộ về hưu, Hà Nội

158. Le Xuan Dieu, kinh doanh, TP HCM

159. Bùi Phan Thiên Giang, kỹ sư Tin học, TP HCM

160. Hồ Văn Thân, nghề nghiệp tự do, TP HCM

161. Tran Van Thuan, CNC Programmierer, CHLB Đức

162. Nguyễn Quang Cương, nhân viên bán hàng kỹ thuật, Hà Nội

163. Nguyễn Đức Quyết, kỹ sư xây dựng, CHLB Đức

164. Đoàn Kim Dung, giáo viên hưu trí, Hà Nội

165. Lê Văn Oánh, kỹ sư xây dựng, Hà Nội

166. Le Xuan Vinh, nông dân, TP HCM

167. Đinh Việt Bình, nguyên giảng viên trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Quốc gia, Hà Nội

168. Ngô Kim Hoa, nhà báo tự do, TP HCM

169. Nguyễn Đình Quyền, kiến trúc/ xây dựng, TP HCM

170. Phan Hữu Nam, CH Czech

171. Huyen Stefan, California State Employee, Hoa Kỳ

172. Hoàng Thế Đức, kỹ sư, Hà Nội

173. John Pham, học sinh, Hoa Kỳ

174. Hà Dương Tuấn, nguyên chuyên gia công nghệ thông tin, Pháp

175. Nguyen Van Hai, kỹ sư, doanh nhân, Cambodia

176. Nguyễn Vũ, kỹ sư, hành nghề tự do, TP HCM

177. Đặng Văn Lập, kiến trúc sư, Hà Nội

178. Nguyễn Thiện Nhân, kế toán, Bình Dương

179. Nguyen Phu Vinh, kỹ sư, TP HCM

180. Ngô Minh Danh, giáo viên, Đồng Nai

181. Đặng Trần Hùng, bác sĩ, Hà Nội

182. Nguyễn Ngọc Thạnh, dược sĩ, Canada

183. Trần Thế Việt, nguyên Bí thư Thành ủy Đà Lạt, Lâm Đồng

184. Hoàng Ngọc Trường, kỹ sư hàng hải, thuyền trưởng, Hà Nội

185. Trần Văn Bang, kỹ sư, cựu binh chống Trung Quốc xâm lược biên giới phía Bắc, TP HCM

186. Nguyễn Văn Lý, cử nhân, lao động tự do, Hà Tĩnh

187. Tống Hoàng Nhân, công nhân, Huế.

188. Phạm Tuấn Trung, kỹ sư tin, Australia

189. Vũ Tuấn, GS TS, Đại học Sư phạm Hà Nội, đã nghỉ hưu, Hà Nội

190. Ngô Đức Minh, dạy học, TP HCM

191. Ngọc Dung Lê, nguyên Tổng Biên tập báo Vietnameuropa, nhà báo quốc tế IFJ, CH Czech

192. Nguyễn Quốc Ân, dược sĩ đại học, Hà Nội

193. Tran Thi Quy, giáo viên, nghỉ hưu, CHLB Đức

194. Vinh Nguyễn, công nhân, Hoa Kỳ

195. Pet. Xuân Nguyễn, Công nghệ thông tin, TP HCM

196. Giuse Nguyễn Công Bắc, linh mục giáo phận Vinh, Nghệ An

197. Phạm Văn Lễ, kỹ sư cầu đường, TP HCM

198. Hoàng Anh Vũ, chuyên gia công nghệ ngân hàng, Indonesia

199. Khuất Thu Hồng, nghiên cứu khoa học xã hội, Hà Nội

200. Thu San Nguyễn Thế Hùng, TS Vật lý, Viện Vật lý, Hà Nội

201. Tuyet A Jethwa, cử nhân kinh tế, Nhật Bản

202. Nguyễn Thế Việt, TS Ngữ văn, CHLB Đức

203. Vũ Quang Chính, nhà luận phê bình phim, Hà Nội

204. Trần Thị Hường, kỹ sư kinh tế điện (về hưu), Hà Nội

205. Phạm Trọng Chánh, TS, nhà nghiên cứu, Pháp

206. Pham Tuan Anh, kinh doanh, Praha, CH Czech

207. Lê Toàn, nhà giáo hưu trí, Đà Nẵng

208. Nguyen Thanh Chính, Hoa Kỳ

209. Nguyễn Ngọc Duyên, TS, Australia

210. Nguyễn Hữu Phùng, bác sĩ hưu trí, Đà Nẵng

211. Trần Ngọc Tuấn, nhà báo, CH Czech

212. Chu Văn Tiên, kỹ sư, CHLB Đức

213. Phạm Minh Hoàng, cựu giảng viên Đại học Bách khoa TP HCM, TP HCM.

214. Chu Quốc Khánh, kỹ sư điện tử, cử nhân kinh tế, Hà Nội

215. Phạm Hồng Hà, cán bộ hưu trí, Nghệ An

216. Nguyễn Thanh Nga, MBA, Hà Nội

217. Nguyễn Ngọc Bảo, kỹ sư, trách nhiệm an ninh thông tin, Pháp

218. Phạm Duy Hiển, hưu trí, Gia Lai

219. Lê Văn Chinh, kỹ sư xây dựng, Đà Nẵng

220. Trần Thị Thúy Lan, nhân viên trợ lý dự án, Hà Nội

221. Nguyễn Đăng Lập, kỹ sư, Bà Rịa - Vũng Tàu

222. Nguyễn Văn Vinh, hưu trí, Hà Nội

223. Nguyễn Văn Thạnh, kỹ sư, Đà Nẵng

224. Phạm Cường, đạo diễn, CHLB Đức

225. Nguyễn Đào Trường, cán bộ hưu, Hải Dương

226. Trần Rạng, nhà giáo, TP HCM

227. Nguyễn Hoàng Thanh Liêm, An Giang

228. Cao Nghĩa, kỹ sư cơ khí, Đà Nẵng

229. Lê Tiên Hoàn, nghỉ hưu, Hà Nội

230. Lê Xuân Đôn, Chủ tịch Tổng hội Sinh viên học sinh Việt Nam Liên bang Australia, Australia

231. Nguyễn Tuấn Anh, kinh doanh tự do, Hà Nội

232. Phan Tinh, kỹ sư, Anh

233. Trần Văn Tùng, lao động tự do, Tuyên Quang

234. Nguyễn Hữu Thao, cựu quân nhân F289, Bộ Tư lệnh Công binh Quân đội Nhân dân Việt Nam, Bulgaria

235. Đỗ Thành Nhân, quản lý doanh nghiệp, Quảng Ngãi

236. Nguyễn Minh Sang, làm ruộng, Bắc Giang

237. Quý Hải, nhà tư vấn & đào tạo, TP HCM

238. Phan Đình Hùng, kỹ sư vỏ tàu thuỷ, đăng kiểm (đã nghỉ hưu), Australia

239. Trần Ngọc Hùng, y sĩ, Bình Dương

240. Nguyễn Thị Thanh Tâm, nhà đầu tư, Hà Nội

241. Trịnh Hồng Kỳ, nhân viên xuất nhật khẩu, TP HCM

242. Vũ Tuấn, TS phần mềm và điện tử, CHLB Đức

243. Đào Văn Bính, kỹ sư xây dựng, Hà Nội

244. Trần Hữu Lực, kỹ sư điện tử, TP HCM

245. Trần Tư Bình, giáo chức, chủ nhiệm web chữ Việt nhanh, Sydney, Australia

246. Lê Quang Thanh, TP HCM

247. Đào Đình Bình, kỹ sư hưu trí, Hà Nội

248. Huỳnh Thị Ngọc Tuyết, hưu trí, TP HCM

249. Nguyễn Minh Hiền, nguyên Tổng biên tập báo Doanh Nhân Sài Gòn, TP HCM

250. Trần Hữu Khánh, hưu trí, TP HCM

251. Phạm Văn Đỉnh, TS KH, Pháp

252. Nguyễn Khánh Hưng, kiểm toán viên, Hoa Kỳ

253. Phan Quốc Tuyên, kỹ sư tin học, Thụy Sĩ

254. Lý Đăng Thạnh, người chép Sử, TP HCM

255. Phạm Thanh Lâm, kỹ sư điện tử, Đan Mạch

256. Lê Manh Tiên, kinh doanh, Lào

257. Vũ Ngọc Thăng, dịch giả, Canada

258. Việt Linh, đạo diễn, TP HCM

259. Phạm Văn Thành, Pháp

260. Đoan Trang, nhà báo, Hoa Kỳ

261. Đặng Kim Toàn, tư doanh, Hoa kỳ

262. Nguyễn Cường, kinh doanh, CH Czech

263. Trần Văn Tấn, kỹ sư, CHLB Ðức

264. Phan Thanh Bình, Hoa Kỳ

265. Lê Công Định, tù nhân tư tưởng, bị quản chế, TP HCM

266. Nguyễn Hồng Quân, kỹ sư xây dựng, TP HCM

267. Trần Viết Tôn, bác sĩ, CHLB Đức

268. Trần Thị Thanh Tâm, nghỉ hưu, Ba Lan

269. Phạm Toàn Thắng, kinh doanh, CH Czech

270. Trần Thị Quyên, giáo viên, TP HCM

271. Nguyễn Ngọc Đức, kỹ sư tin học, Pháp

272. Nguyễn Trung Thành, kỹ sư Giao thông Vận tải, Phú Thọ

273. Đặng Lợi Minh, giáo viên hưu trí, Hải Phòng

274. Ngô Đức Thọ, PGS TS, nhà nghiên cứu di sản Hán Nôm, Hà Nội

275. Le Luc, họa sĩ, Canada

276. Nguyễn Quốc Quân, TS Toán, Hoa Kỳ

277. Nguyễn Minh Mẫn, kỹ sư, Canada

278. Nguyễn Thị Nguyệt Nga, Canada

279. Nghiêm Ngọc Trai, kỹ sư xây dựng đã nghỉ hưu, Hà Nội

280. Nguyễn Xuân Thọ, kỹ sư điện tử, CHLB Đức

281. Nguyễn Trọng Hoàng, bác sĩ y khoa, Pháp

282. Nguyễn Quế Hương, kiến trúc sư, Hoa Kỳ

283. Hà Minh Hiển, TS Hoá học, Ba Lan

284. Võ Tiến Khai, kỹ sư Cơ khí, Biên Hòa

285. Trương Long Điền, công chức hưu trí, An Giang

286. Trần Định Quốc Khai Nguyên, FAA Honeywell Aerospace, Hoa Kỳ

287. Hoàng Dương Tuấn, giáo sư đại học công nghệ Sydney (University of Technology, Sydney), Australia

288. Nguyễn Hữu Sâm, cựu Giáo sư Trung học đệ nhị cấp, hồi hưu, Australia

289. Tien Loc Nguyen, nhà văn, Canada

290. Thi Canh Nguyen, công nhân, Canada

291. Thu Hai Irich, giáo viên, Canada

292. Nguyễn Công Nghĩa, TS bác sĩ, nghiên cứu viên đại học Waterloo, Canada

293. Trần Quang Ngọc, TS, nghiên cứu khoa học, Hoa Kỳ

294. Nguyễn Sỹ Phương, Dr, CHLB Đức

295. Nguyễn Thanh Lam, nghiên cứu khoa học, Viện Công nghệ California, Hoa Kỳ

296. Hanson Ngo, kỹ sư, Australia

297. Trần Quốc Hải, TS Địa chất, Hà Nội

298. Nguyễn Thanh Sơn, viết văn thơ (bút danh: Trầm Hương Thơ), CHLB Đức

299. Đoàn Nhật Hồng, nguyên Giám đốc Sở Giáo dục Lâm Đồng, Lâm Đồng

300. Phan Dương, kỹ sư, TP HCM

301. Phạm Đỗ Chí, TS Kinh tế, chuyên gia độc lập, Hoa Kỳ

302. Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, TP HCM

303. Phan Thành Khương, nhà giáo, Ninh Thuận

304. Nguyen Diep, Hoa Kỳ

305. Phạm Anh Tuấn, kỹ sư, Australia

306. Pham Dang Lam, kỹ sư, Australia

307. Nguyễn Văn Dũng, TS Vật lý, nguyên là cán bộ của Viện Khoa học Việt Nam, Hoa Kỳ

308. Nguyễn Văn Mạnh, cử nhân, TP HCM

309. Nguyễn Văn Bôn, kỹ sư, nguyên Đại uý Viện Kỹ thuật Quân sự, Hà Nội

310. Phạm Như Hiển, dạy học, Thái Bình

311. Nguyen Minh Dang, kỹ sư, TP HCM

312. Nguyễn Văn Nghiêm, thợ hớt tóc, Hòa Bình

313. Trần Quốc Hùng, cựu giáo viên, TP HCM

314. Nguyễn Xuân Liên, giám đốc bảo tàng, Quảng Bình

315. Giáng Vân, nhà thơ, nhà báo, Hà Nội

316. Nguyễn Văn Nghiêm, nhà giáo nghỉ hưu, Hà Nội

317. Nguyễn Việt Anh, cựu sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia; sinh viên Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội

318. Tran Hung Thinh, hưu trí, Hà Nội

319. Nguyễn Thị Kim Thoa, bác sĩ, TP HCM

320. Nguyễn Hồng Khoái, chuyên viên tư vấn Tài chính, Hà Nội

321. Hà Văn Thùy, nhà văn, nhà nghiên cứu lịch sử, văn hóa, TP HCM

322. Chu Sơn, nhà văn, TP HCM

323. Huỳnh Thị Ngọc Diệp, giảng viên Đại học Nông Lâm Huế, Huế

324. Tạ Cao Nguyên, giáo viên Trung học Phổ thông, Lạng Sơn

325. Bùi Ngọc Mai, cử nhân Khoa học, TP HCM

326. Nguyễn Nhật Hoan, Hoa Kỳ

327. Hà Văn Chiến, cựu chiến binh, Hà Nội

328. Đào Minh Châu, tư vấn về chính sách công và hành chính công, Hà Nội

329. Ho Van Thuy, kỹ sư hưu trí, Canada

330. Nguyễn Thành Duy, kỹ sư xây dựng, Hà Nội

331. Nguyễn Đức Việt, IT Contractor, Australia

332. Đào Thanh Thủy, hưu trí, Hà Nội

333. Nguyễn Thiện Tống, PGS TS, giảng viên hưu trí, TP HCM

334. Vũ Quốc Ngữ, nhà báo, Hà Nội

335. Nguyễn Đức Toàn, thạc sĩ kỹ thuật, TP HCM

336. Trần Thiện Kế, dược sĩ, Hà Nội

337. Trương Chí Tâm, cử nhân y khoa, TP HCM

338. Nguyễn Hữu Toàn, kỹ sư (nghỉ hưu), Hà Nội

339. Nguyen Huu Loc, công nhân, TP HCM

340. Nguyễn Thế Thanh, nguyên Phó Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao Du lịch TP HCM, nguyên Tổng Biên tập báo Phụ Nữ TP HCM, TP HCM

341. Nguyen Manh Cuong, kiến trúc sư, Hoa Kỳ

342. Âu Dương Toàn, kỹ sư thủy lợi thủy điện, Huế

343. Nguyễn Quốc Hùng, kỹ sư, doanh nhân ngoài quốc doanh, Hà Nội

344. Hung Huynh, nghỉ hưu, Hoa Kỳ

345. Nguyễn Dũng, kỹ sư, TP HCM

346. Đinh Thị Quỳnh Như, TS giảng viên ĐH, hưu trí,TP HCM

347. Tô Xuân Thành Vinh, doanh nhân, Nghệ An

348. Đỗ Hữu Hải, kỹ sư điện, Hà Nội

349. Nguyễn Hữu Dư, Long An

350. Hoàng Ngọc Cầm, TS KH, Hà Nội

351. Đào Thế Long, TS, giảng viên đại học, TP HCM

352. Cao Thế Đoàn, sinh viên, Hà Nội

353. Nguyễn Hữu Tuyến, kỹ sư hưu trí, TP HCM

354. Phùng Chí Kiên, designer, Hà Nội

355. Đỗ Quý, thạc sĩ, Australia

356. Phạm Văn Thọ (luật gia - nhà báo Minh Thọ), TP HCM

357. Nguyen Me Linh, TS, đảng viên, Huy hiệu 50 năm tuổi đảng, TP HCM

358. Huỳnh Văn Quốc Ấn, giáo viên, Huế

359. Vũ Hồng Phong, kỹ sư, TP HCM

360. Phạm Quang Tuấn, PGS, Đại học New South Wales, Australia

361. Dương Sanh, nhà giáo, Khánh Hòa

362. Phan Trần Minh, kinh doanh, TP HCM

363. Vũ Thu Hương, TS Địa vật lý, Hà Nội

364. Nguyễn Xuân Quy, nghề nghiệp tự do, Tiền Giang

365. Phạm Văn Minh, làm ruộng, Hà Nội

366. Trần Bình Nam, bình luận gia, nguyên sĩ quan Hải quân VNCH, cựu Dân Biểu Quốc hội VNCH, Hoa Kỳ

367. Lê Doãn Thảo, Ths Vật lý Hạt nhân, hưu trí, Hà Nội

368. Tạ Huy Tuyến, kỹ sư, Hà Nội

369. Nguyen Van Hoang, nghiên cứu, Nhật Bản

370. Nguyễn Thu Nguyệt, nhà giáo về hưu, TP HCM

371. Lý Thường, công nhân, Australia

372. Hoàng Trọng Luận, kỹ sư Điện tử Viễn thông, TP HCM

373. Nguyễn Huy Canh, giáo viên, đảng viên, Hải Phòng

374. Trần Quốc Tuấn, kinh doanh, Hà Nội

375. Phạm Ngọc Thái, nhà thơ, Hà Nội

376. Phùng Hoài Ngọc, ThS, nguyên Trưởng bộ môn Ngữ văn Đại học An Giang, An Giang

377. Ngô Minh Hải, chuyên viên phân tích đầu tư, TP HCM

378. Trần Tuấn, nghề ngiệp tự do, Nha Trang

379. Nguyễn Thị Ngọc Giao, Hoa Kỳ

380. Nguyễn Việt Thu, hưu trí, TP HCM

381. Đinh Hoàng Thắng, TS, Thành viên "Chương trình Minh triết Nghiên cứu Biển Đông", Hà Nội

382. Phạm Văn Lộc, nhân viên kế toán, TP HCM

383. Huỳnh Hải Nam, kế toán, TP HCM

384. Trần Văn Thọ, GS, Đại học Waseda, Nhật Bản

385. Nguyen The Phuong, TS, phát triển software, Canada

386. Nguyễn Văn Viên, kinh doanh, Hà Nội

387. Nguyễn Ngọc Nại, Hà Nội

388. Hoàng Anh Tuấn, TS KH, Singapore

389. Bùi Kim Yến, Hà Nội

390. Thanh Tran, nurse, Australia

391. Phan Văn Hiến, PGS TS, Hà Nội

392. Nguyễn Quang Luân, thợ ảnh, Gia Lai

393. Trịnh Ngọc Phương, giáo viên, Phú Thọ

394. Nguyễn Văn Hớn, kỹ sư, nghỉ hưu, Hà Nội

395. Nguyễn Thượng Long, dạy học và viết báo, Hà Nội

396. Nguyễn Văn Ngọc, từng là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, Thụy Điển

397. Trần Văn Thành, linh mục, Quảng Bình

398. Trần Hữu Hạnh, nguyên Giám đốc Đài Australia, Australia

399. Trần Đình Nam, nguyên Trưởng ban biên tập Nhà xuất bản Kim Đồng, Hà Nội

400. Phạm Quang Long, linh mục giáo phận Vinh, Nghệ An

401. Dương Tùng, chăn nuôi, Bình Dương

402. Phạm Kỳ Đăng, làm thơ, viết báo, dịch thuật, CHLB Đức

403. Nguyễn Hòa, cao học hành chánh Sài Gòn, đã hưu, Hoa Kỳ

404. Hoàng Xuân Ý, kỹ sư, Nghệ An

405. Trần Thái Ái Thiên Ân, TP HCM

406. Cao Tuấn Huy, Đồng Nai

407. Võ Văn Điểm, nhà báo, Hoa Kỳ

408. Phạm Khiêm Ích, nguyên Phó Viện trưởng Viện Thông tin Khoa học Xã hội, Hà Nội

409. Ngô Đình Thẩm, đồ họa máy tính, TP HCM

410. Lê Mạnh Năm, nghiên cứu viên, Hà Nội

411. Hoàng Ngọc Giao, LS TS, Hà Nội

412. Nguyễn Văn Quang, kỹ sư xây dựng, nghỉ hưu, Bạc Liêu

413. Nguyễn Quang Ngọc, kỹ sư, Hà Nội

414. Trần Quốc Hưng, công nhân, Đồng Nai

415. Lê Tuấn, kỹ sư xây dựng, Hà Nội

416. Đỗ Văn Hoàn, tu nghiệp sinh, Nhật Bản

417. Lê Hiền Đức, công dân chống tham nhũng, Hà Nội

418. Vũ Quang Anh Tuấn, Phó Chủ tịch H Hiệp Hội Nails & Thẩm Mỹ Người Việt / Trưởng Phòng Ngoại Vụ Hiệp Hội Nails & Thẩm Mỹ Người Việt (Vietnamese Nails & Beauty Association USA), Hoa Kỳ

419. Khổng Hy Thiêm, kỹ sư Điện, Khánh Hòa

420. Nguyễn Anh Vân, luật sư, Hà Nội

421. Lê Quôc Thai, kỹ sư tin học, Phap

422. Trương Bá Thụy, dược sĩ, TP HCM

423. Phan Thi Lien, kỹ sư cơ khí, Australia

424. Nguyễn Minh Tiến, giáo viên, Phú Thọ.

425. Quách Đăng Triều, GS TSKH, thuộc Viện Hoá học Việt Nam, Hà Nội

426. Diep Kim Lan, engineer, Hoa Kỳ

427. Nguyễn Việt, nghỉ hưu, Hà Nội

428. Vũ Duy Hoàn, kỹ sư, Hà Nội

429. Trịnh Tuấn Dũng, kỹ sư, Hà Nội

430. Trần Khuê, nhà nghiên cứu văn hoá, TP HCM

431. Tô Oanh, giáo viên nghỉ hưu, Bắc Giang

432. Trần Trung Chính, nhà báo, Hà Nội

433. Tran Thien Nien, TP HCM

434. Nguyen Thi Xuan Hoa, giáo viên đã về hưu có 60 năm tuổi đảng, TP HCM

435. Đào Thị Ngọc Trâm, giáo viên đã về hưu, TP HCM

436. Nguyen Thi Lan, công nhân, CHLB Đức

437. Phạm Tấn Hà, chuyên gia Tài nguyên nước, Buôn Ma Thuột

438. Phạm Văn Mầu, cán bộ hưu trí, Hà Nội

439. Phan Xuân Ngọc, nguyên Phó Hiệu trưởng Đại học Hàng hải, Nha Trang

440. Đỗ Đình Tuân, giáo viên nghỉ hưu, Hải Dương

441. Nguyên Văn Nghĩa, kỹ sư, Nga

442. Nguyễn Anh Tuấn, nhân viên văn phòng, TP HCM

443. Tuấn Khanh (tên đầy đủ Nguyễn Tuấn Khanh), nhạc sĩ, TP HCM

444. Nguyễn Lưu, Hà Lan

445. Lê Thanh Tùng, phóng viên tự do, TP HCM

446. Thu Nguyen, nhân viên bảo vệ, Hoa Kỳ

447. Võ Công Bằng, kỹ sư xây dựng, TP HCM

448. Nguyễn Hữu Cầu, nhà giáo nghỉ hưu, Canada

449. Nguyen Thi Thu Thuy, nhân viên tư vấn tâm lý học đường, TP HCM

450. Trần Hữu Kham, thương binh mù, cựu tù chính trị Côn Đảo, TP HCM

451. Chu Văn Hòa, cử nhân, CHLB Đức

452. Đặng Vũ Chương, Nga

453. Thúy Ngoan, designer, Hà Nội

454. Lê Nguyên Hải, kỹ sư tin học, Hoa Kỳ

455. Lê Văn Điền, TS Toán học, Ba Lan

456. Hồ Vĩnh Trực, kỹ thuật viên vi tính, TP HCM

457. Nguyen Minh Nhut, mục sư, Hoa Kỳ

458. Bui Quang Trung, kỹ sư xây dựng, Pháp

459. Lương Nguyễn Trãi, giáo viên Trung học Phổ thông, TP HCM

460. Trần Hồng Nhung, PGS TS Vật lý, cán bộ hưu trí, Hà Nội

461. Nguyễn Mạnh Hùng (Nam Dao), TS Kinh tế, nguyên GS Đại học Laval, Canada

462. Phạm Văn Đảng, lái xe, Bà Rịa - Vũng Tàu

463. Truong Vinh Phuc, cựu chiến binh, hưu trí, Hà Nội

464. Nguyễn Hồng Phi, họa sĩ, Thái Lan

465. Phạm Ngọc Luật, nhà báo, nguyên Phó Giám đốc Nhà xuất bản Văn hóa - Thông tin, Hà Nội

466. Nguyễn San, ứng viên TS Vật lý Hải dương, Hoa Kỳ

467. Võ Quang Tu, hưu trí, Canada

468. Hồ Sĩ Phú, ThS, kỹ sư, TP HCM

469. Khương Việt Hà, ThS, nghiên cứu văn học, Hà Nội

470. Tran Kim Nhung, hưu trí, TP HCM

471. Trương Lợi, kỹ sư, TP HCM

472. Mai An Nguyễn Anh Tuấn, nhà làm phim độc lập, nhà báo tự do, Hà Nội

473. Lê Mạnh Hùng, kỹ sư Điện, CHLB Đức

474. Hoàng Đình Tú, kỹ sư, TP HCM

475. Thọ Lê, nhà giáo nghỉ hưu, Australia

476. Nguyễn Út Việt, sinh viên trường Đại học Luật TP HCM, Ninh Thuận

477. Trần Công Tâm, TS, nguyên cán bộ khoa học, Nga

478. Phan Hùng, bộ đội nghỉ hưu, Hà Nội

479. Phi Chu, thợ máy, Hoa Kỳ

480. Võ Nam Việt, Nga

481. Tuan Tran, kỹ thuật gia hàng không, Hoa Kỳ

482. Đoàn Thị Kim Dung, giáo viên, hưu trí, Hà Nội

483. Nghiêm Sĩ Cường, kinh doanh, Hà Nội

484. Nguyễn Thế Tuyển, bác sĩ, Bắc Giang

485. Tạ Quang Trung, luật sư tòa Thượng Thẩm, nguyên hội viên Hội đồng Luật sư luật sư đoàn tòa Thượng thẩm Sài Gòn, Hoa Kỳ

486. Pham Thuc, công nhân, Na Uy

487. Le Dinh Hong, kế toán, Canada

488. Le Thi Nhan, nội trợ, Canada

489. Nguyễn Đình Hòa, đầu tư địa ốc, Hoa Kỳ

490. Trần Trung Sơn, giảng viên trường Sĩ quan không quân, Khánh Hòa

491. Thích Nguyên Hùng, tu sĩ, Pháp

492. Nguyễn Văn Thạch, sinh viên Đại học Kinh tế, TP HCM

Đợt 3:

493. Hà Dương Tường, nguyên giáo sư Đại học Công nghệ Compiègne, Pháp

494. Nguyễn Anh Tuấn, cán bộ giảng dạy và nghiên cứu, Hà Nội

495. Nguyễn Ánh Tuyết, chuyên viên viễn thông, Hà Nội

496. Nguyễn Ngọc Trinh, kỹ sư Điện toán, CHLB Đức

497. Philip Maria Lê Văn Vui, linh mục Dòng Chúa Cứu Thế, Giáo phận Đà Nẵng

498. Nguyễn Bích Thuỷ, nghiên cứu sinh nghệ thuật, Thuỵ Điển

499. Thien Pham, sửa chữa điện tử, Hoa Kỳ

500. Trí Quang Trần, công nhân điện tử, CHLB Đức

501. Nguyễn Quyền, công nhân, CHLB Đức

502. Phó Văn Ngọc, công chức, Canada

503. Trần Văn Biển, kỹ sư Hóa Lý, Hà Nội

504. Hoàng Xuân Họa, nông dân, Hà Nội

505. Nguyễn Thế Hồng, kỹ sư, Ý

506. Quan Vinh, chuyên viên tin học, Ý

507. Trịnh V Trung, công chức Bộ Xã Hội, VNCH trước 75, cựu tù nhân cải tạo sau 75, Hoa Kỳ

508. Nguyen Anh Nhon, cơ khí, Hà Lan

509. Uông Đắc Đạo, cử nhân Luật Sài Gòn, hưu trí, Hoa Kỳ

510. Hoàng Văn Khẩn, tiến sĩ Sinh hoá học, Thuỵ Sĩ

511. Đồng Quang Vinh, cán bộ hưu trí, Khánh Hòa

512. Nguyễn Xuân Hoài, nguyên là bộ đội, cán bộ hưu trí, TP HCM

513. Đặng Hùng Võ, GS TSKH, nhà khoa học, Hà Nội

514. Nguyễn Phước Hi, hưu trí, CHLB Đức

515. Đinh Văn Độ, doanh nhân, Ba Lan

516. Ngụy Hữu Tâm, dịch giả, tác giả sách, nguyên cán bộ Viện Vật lý, Hà Nội

517. Phạm Đôn Văn, kỹ sư, Hoa kỳ

518. Dinh Ta Pham, hưu trí, Australia

519. Thi Hue Nguyen, hưu trí, Australia

520. Lương Thành, kỹ sư ngành Điện, Hoa Kỳ

521. Trương Đại Nghĩa, cựu tù nhân cải tạo, Hoa Kỳ

522. Nguyễn Trọng Hoàng, TS Vật lý, CHLB Đức

523. Lê Ngọc Vân, giảng viên, TP HCM

524. Nguyễn Văn Công, bác sĩ, Bình Dương

525. Lương Ngọc Châu, kỹ sư Điện toán, hưu trí, CHLB Đức

526. Nguyễn Thanh Tuyên, bác sĩ, hội viên Hội Nhà văn Hải Phòng, Hải Phòng

527. Lê Văn Tâm, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam tại Nhật Bản, Nhật Bản

528. Bui Thien Thuan, chuyên viên bảo trì trường học, Hoa Kỳ

529. Nguyen V Oanh, Hoa Kỳ

530. Trịnh Hùng, ThS Kinh tế, Australia

531. Vū Thị Kim Thanh, chuyên viên thuế vụ, Australia

532. Nguyễn Đức Phổ, nông dân, Lâm Đồng

533. Hồng Kế Nghi, tài xế, Đồng Nai

534. Nguyễn Thu Hoài, cử nhân ngoại ngữ, Yên Bái

535. Nguyễn Thanh Nam, TS, kỹ sư, Hoa Kỳ

536. Tô Đình Đài, hưu trí, Hoa Kỳ

537. Võ V Phú, kỹ sư, Hoa Kỳ

538. Son Pham, Hoa Kỳ

539. Nhuận Lê, kỹ sư, Hoa Kỳ

540. Duong Dac Loi, kinh doanh, CH Czech

541. Huu Nguyen, công nhân, Australia

542. Trần Cao Tác, kỹ sư xây dựng, Gia Lai

543. Mai Van Ngoc, giảng viên ĐHSP, TP HCM

544. Nguyễn Duy Hải, giáo viên Lịch sử, Long An

545. Đặng Đình Khởi, lập trình viên, TP HCM

546. Hà Quốc Chính, cựu chiến binh Campuchia, TP HCM

547. Đặng Thế Hòa, nghề nghiệp công nhân, TP HCM

548. Trần Vũ Hải, luât sư, Hà Nội

549. Le Quang, hoolywood/video, Hoa Kỳ

550. Nguyễn Hoàng Thanh Sang, cử nhân khoa học, TP HCM

551. Đinh Quốc Phong, công nhân kỹ thuật điện, TP HCM

552. Nguyen Thanh Nga, bác sĩ, Bà Rịa - Vũng Tàu

553. Nhat Vo, machinist, Canada

554. Nguyễn Trung Lĩnh, kỹ sư cơ khí chế tạo máy, Hà Nội

555. Nguyễn Đình Ấm, nhà báo, Hà Nội

556. Nguyễn Kim Thái, quản lý doanh nghiệp tư nhân, Vũng Tàu

557. Nguyễn Đức, nhạc sĩ, Đắk Lắk

558. Pham Van Tho, kỹ thuật viên tin học, Pháp

559. Nguyễn Đăng Bình, kiến trúc sư, Đà Nẵng

560. Nguyen Thanh Nam, nông dân, TP HCM

561. Vũ Đình Khản, cán bộ hưu trí, Hải Dương

562. Lê Hải, nhà nhiếp ảnh, nhà báo, Đà Nẵng

563. Nguyễn Văn Thinh, nhà báo nguyên Tổng Biên tập Tạp chí Phương Mai, Bình Định

564. Trần Văn Anh Tuấn, điện tử, Bà Rịa - Vũng Tàu

565. Lê Hữu Minh Tuấn, nghiên cứu Lịch sử, TP HCM

566. Phạm Thanh Lam, nhà giáo hưu trí, Bình Định

567. Nguyễn Tiến Trung, kỹ sư máy tính, TP HCM

568. Bùi Khôi Hùng, kỹ sư đã nghỉ hưu, Hà Nội

569. Nguyễn Quang Vinh, kỹ sư, Bộ Quốc phòng, Hà Nội

570. Ngô Thúc Lanh, GS Nhà giáo Nhân dân, nhà giáo nghỉ hưu, Hà Nội

571. Nguyễn Kỳ Nam, nghiên cứu viên, TS, Trung tâm Tính toán hiệu năng cao, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

572. Đoàn Phú An, kinh doanh vàng, TP HCM

573. Elizabeth Ho, teacher, Australia

574. Nguyễn Quốc Bình, kỹ sư xây dựng, TP HCM

575. Nghiêm Hữu Hạnh, PGS TS, nghiên cứu viên, Hà Nội

576. J.B Nguyễn Bửu Khánh, linh mục, giáo phận Xuân Lộc, Đồng Nai

577. Huỳnh Nhật Hải, hưu trí, Lâm Đồng

578. Huỳnh Nhật Tấn, hưu trí, Lâm Đồng

579. Nguyễn Thạch Cương, TS Nông nghiệp, nguyên chủ tịch HĐQT, giám đốc công ty cổ phần giống cây trồng Hà Tây, đảng viên, bí thư đảng ủy công ty cổ phần giống cây trồng Hà Tây, Hà Nội

580. Nguyễn Hai, kỹ sư, Bình Thuận

581. Kim Tinh, cán bộ hưu trí, Tiền Giang

582. Trần Quốc Phú, thương nhân, TP HCM

583. Ngô Hoàng Quốc Tuấn, bác sĩ, TP HCM

584. Tran Thuy, dược sĩ, TP HCM

585. Cao Bảo Châu, viên chức, Hoa Kỳ

586. Trương Minh Quang, kỹ sư, Hoa Kỳ

587. Pham Minh Duc, kỹ sư, Hà Nội

588. Trương Tâm Đạt, kinh doanh, Australia

589. Phan Trọng Khang, thương binh 2/4, Hà Nội

590. Nguyễn Văn Băng, kỹ sư, Hà Nội

591. Nguyễn Thanh Thuấn, kinh doanh và sản xuất cà phê nguyên chất, Cần Thơ

592. Ngô Quang Thanh, nghề nghiệp tự do, TP HCM

593. Nguyễn Hữu Phước, công nhân, Hà Lan

594. Trương Thị Tường Anh, nội trợ, Hà Lan

595. Nguyễn Phước Anh Quang, học sinh, Hà Lan

596. Nguyễn Phước Vân Anh, học sinh, Hà Lan

597. Phạm Văn Điệp, hội trưởng Hội người Việt Nam, Nga

598. Nguyễn Đăng Khoa, kỹ sư, Hoa Kỳ

599. Phạm Thị Thường, kinh doanh, CH Czech

600. Quảng Thuận Đinh Xuân Dũng, bác sĩ, cựu sĩ quan quân y VNCH, nhà thơ, cựu dân biểu VNCH, Hoa Kỳ

601. Đào Văn Tùng, cán bộ nghỉ hưu, Tiền Giang

602. Lê Anh Hùng, dịch giả/blogger, Hà Nội

603. Nghiêm Hồng Sơn, cán bộ nghiên cứu, Australia

604. Hoang Thang Long, kỹ sư, Hoa Kỳ

605. Trần Thị Thanh Thủy, nhân viên phiên dịch Anh - Hoa, TP HCM

606. Trần Thị Phượng, nghiên cứu viên, Nhật Bản

607. Lê Văn Cát, kỹ sư, CHLB Đức

608. Lâm Phước Đông, kỹ thuật viên X-quang, Hoa Kỳ

609. Tran Duc Thien, kinh doanh, CHLB Đức

610. Trần Văn Hùng, giáo viên, Tiền Giang

611. Nguyễn Phụng Hoàng, bác sĩ, đảng viên, Lâm Đồng

612. Nguyễn Huy Tiển, pensioner, Australia

613. Nguyễn Thanh Giang, TS Địa Vật lý, Hà Nội

614. Trần Văn Phong, 43 tuổi đảng, Nghệ An

615. Lê Duyệt, lao động tự do, Quảng Trị

616. Đỗ Minh Tuyến, blogger bất đồng chính kiến, Hoa Kỳ

617. Đỗ Anh Pháo, cử nhân nghỉ hưu, Hà Nội

618. Đỗ Hồng Phấn, chuyên gia tự do về tài nguyên nước, Hà Nội,

619. Phạm Xuân Tạo, sinh viên đang du học tại Đại học Melbourne, Australia

620. Đặng Minh Liên, nghiên cứu viên, biên tập, biên kịch, nhà báo, giảng viên điện ảnh, Hà Nội

621. Vũ Ngọc Bích, nội trợ, CHLB Đức

622. Hà Bình Minh, nhà thơ, giáo viên về hưu, Lâm Đồng

623. Hoàng Hưng, kỹ sư Điện, TP HCM

624. Phạm Nguyễn, công chức, Bình Dương

625. Huỳnh Thị Thu, kế toán, Đồng Nai

626. Nguyên Văn Trận, làm ăn tự do, Quảng Bình

627. Nguyễn Hữu Bình, kinh doanh, TP HCM

628. Vũ Đình Quý, sinh viên, Hà Nội

629. Trần Thanh Bình, kỹ sư, Ý

630. Anna Pham Nguyễn, hưu trí

631. Bùi Tiến An, cựu tù chính trị chuồng cọp Côn Đảo, nguyên cán bộ ban Dân vận thành ủy TP HCM, TP HCM

632. Nguyễn Thái Minh, kinh doanh, Thái Nguyên

633. Nguyễn Phạm Kim Sơn, công dân tự do, Đà Nẵng

634. Nguyen Minh Hung, công an, TP HCM

635. Nguyễn Anh Ngọc, nghề nghiệp tự do, Hải dương

636. Trần Văn Hà, luật sư, Hà Nội

637. Đào Công Tiến, Phó Chủ tịch Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, nguyên Hiệu trưởng Đại học Kinh tế TP HCM, nguyên thành viên Ban Nghiên cứu của Thủ tứng chính phủ, TP HCM

638. Nguyễn Ngọc Xuân, Bà Rịa - Vũng Tàu

639. Lê Đức Minh, kỹ sư Điện kỹ nghệ, CHLB Đức

640. Vũ Vân Sơn, phiên dịch tuyên thệ Đức - Việt, nguyên Chủ tịch Hội Người Việt Nam Berlin & Brandenburg, CHLB Đức

641. Trần Đức Thạch, hội viên Hội Văn học Nghệ thuật Nghệ An, nhà thơ, Nghệ An

642. Lê Sơn, kiến trúc sư, Pháp

643. Trần Đức Hà, chủng sinh, Nghệ An

644. Tran Tuan Lam, kỹ sư Xây dựng, Hà Nội

645. Trần Phúc, làm việc tại Amcor Australia, Australia

646. Phạm Hoài Đức, TS Sinh học, nghỉ hưu, Hà Nội

647. Phạm Quang Vinh, kỹ sư Hàng hải, TP HCM

648. Vũ Quý Khang, công nhân, Hoa Kỳ

649. Trần Văn Tùng, PGS TS Kinh tế, Hà Nội

650. Lương Văn Điền, designer, Huế

651. Nguyễn Nguyệt Thu, kỹ sư, Hà Nội

652. Nguyễn Nguyên Bình, nhà văn, hội viên hội Nhà văn Hà Nội, Hà Nội

653. Lê Thành Hưng, kỹ sư Điện tử Viễn thông, Đà Nẵng

654. John Vu, Tổng Giám đốc, Australia

655. Nguyễn Minh Phát, kiến trúc sư, Canada

656. Nguyễn Khánh Việt, công chức nghỉ hưu, Hà Nội

657. Nay Hai, Dr, Đắk Lắk

658. Nguyễn Hải Triều, nhạc sĩ, TP HCM

659. Phạm Trung Hiếu, nghiên cứu sinh, Hàn Quốc

660. Le Xuan My, công nhân viên, Bà Rịa - Vũng Tàu

661. Thái Thị Ngọc Dư, nhà giáo, TP HCM

662. Đỗ Đăng Giu, nguyên Giám đốc Nghiên cứu Khoa học, Đại học Paris-Sud, Pháp

663. Nguyen Tien Hao, bác sĩ, CH Czech

664. Trần Năng, thợ điêu khắc, TP HCM

665. Nguyễn Văn Thanh, nghỉ hưu, CHLB Đức

666. Lê Văn Tuynh, buôn bán, Bình Thuận

667. Lưu Hà Sĩ Tâm, kinh doanh nông trại, Thái Bình

668. Le Manh Hung, thương gia, Hoa Kỳ

669. Phạm Quang Vinh, thiết kế mỏ, Hà Nội

670. Trương Điền Quan, kỹ sư xây dựng (ngành Kỹ thuật công trình), TP HCM

671. Nguyen Van Oanh, Acupuncture Physician, Hoa Kỳ

672. Võ Văn Cường, nhân viên kinh doanh quốc tế, TP HCM

673. Tran Trong Duc, TS, giảng viên, TP HCM

674. Trần Định, nhà báo, nghệ sĩ nhiếp ảnh, Hà Nội

675. Vũ Ngoc Chi, chuyên viên Điện toán, CHLB Đức

676. Khoi Nguyen, mechanical engineer, Australia

677. Quyet Nong, công nhân, Hoa Kỳ

678. Tran Van Tom, kinh doanh, Ba Lan

679. Nguyễn Văn Lê, nguyên Chánh văn phòng Ban Dân Vận thành ủy TP HCM, TP HCM

680. Nguyễn Văn Kết, nguyên thư ký cho ông Mai Chí Thọ, Bí thư Thành ủy TP HCM, TP HCM

681. Lê Đức Nam, Cần Thơ

682. Ton Duc Loi, kỹ sư, Hà Tĩnh

683. Nghiêm Phong, hưu trí, Hà Nội

684. Trần Văn Tùng, kinh doanh, Tuyên Quang

685. Tran Quoc Vu, CHLB Đức

686. Trần Quang Đang, kỹ sư, Pháp

687. Lê Duy Thiện, nhân viên phòng xuất nhập khẩu, Australia

688. Nguyễn Minh Khanh, kỹ sư Tin học, Pháp

689. Nguyễn Hữu Trường, làm tự do, Bình Dương

690. Nam Thanh Nguyen, driver, Hoa Kỳ

691. Ly Ngoc Phung, nấu ăn, Hoa Kỳ

692. Khiem Nguyen, công nhân, Hoa Kỳ

693. Kim Dung Phạm, kinh doanh, CH Czech

694. Lâm Thanh Hùng, dược sĩ, Áo

695. Dương Văn, kế toán, Canada

696. Nguyễn Đức Nhuận, nhà giáo nghiên cứu nghỉ hưu, CNRS - Université Paris 7, Pháp

697. Toi Duong, kinh doanh, Hoa Kỳ

698. Hung Pham, engineer, Hoa Kỳ

699. Trần Quang Ngọc, TS, kỹ sư, đã nghỉ hưu, CHLB Đức

700. Lê Hồng Hà, công nhân, Hoa Kỳ

701. Nguyễn Thành Nam, doanh nhân, Ba Lan

702. Trần Đức Khoa, PhD, kỹ sư tin học/giảng viên, Hoa Kỳ

703. Nguyen Huu Toan, buôn bán, Canada

704. Phạm Thanh Tâm, chuyên viên Điện tử, Điện toán, Pháp

705. Nguyễn Quang Đạo, cựu chiến binh, Hà Nội

706. Nguyen Thanh Thuan, nguyên sĩ quan an ninh, tốt nghiệp Đại học An ninh Nhân dân (nay la Học viện An ninh Hà Nội), Australia

707. Trần Hải Hạc, TS, nguyên PGS trường Đại học Paris 13, Pháp

708. Trần Thị Thu Hoa, Vũng Tàu

709. Trần Đức Hạnh, kinh doanh, Nga

710. Buu Che, ThS vi tính, Hoa Kỳ

711. Nguyen Quang Tin, nhân viên, TP HCM

712. Hồ Đình Nhật, marketing, Bình Định

713. Nguyen Van Can, hưu trí, TP HCM

714. Đỗ Duy Ngọc, họa sĩ, TP HCM

715. Luong Xuan Rinh, Hải Dương

716. Tran Thu Cuc, giáo viên hưu trí, TP HCM

717. Đặng Thị Hồng Phương, cán bộ nghiên cứu khoa học, nghỉ hưu, TP HCM

718. Trần Quang Trung, sinh viên Viện Đại học Mở Hà Nội, Nam Định

719. Vu Quang Quynh, Hàn Quốc

720. Bùi Chánh Trực, ThS Kinh tế, Cần Thơ

721. Lương Minh Hải, kỹ sư thiết kế, Đăk Lăk

722. Lê Van Kiêt, TSKH, Bỉ

723. Lưu Văn Vịnh, kinh doanh, Hải Dương

724. Pham Hung, hưu trí, Canada

725. Nguyễn Huy Dũng, dân thường, Vũng Tàu

726. Trương Hữu Ngữ, TP HCM

727. Nguyễn Hùng Dũng (bút danh: Nguyễn Bùi An, Bùi An Nguyễn), TP HCM

728. Ngô Điều, cựu sĩ quan, Hà Nội

729. Thái Văn Tự, kỹ sư, Nghệ An

730. Đặng Đình Cung, kỹ sư tư vấn, Pháp

731. Khải Nguyên, dạy học và viết văn, Hải Phòng

732. Nguyễn Thị Nhuận, điều dưỡng, Australia

733. Lê Mai Đậu, hưu, Hà Nội

734. Ninh Văn Tuấn, kỹ sư, Hoa Kỳ

735. Nguyễn Minh Tấn Trung, công nhân, Vĩnh Long

Đợt 4:

736. Nguyễn Quang, luật sư, Anh

737. Trần Quang Tiến, công chức, Tuyên Quang

738. Võ Hoàn Sinh, đảng viên, cán bộ hưu trí, An Giang

739. Phùng Liên Đoàn, chuyên gia an toàn hạt nhân, Hoa Kỳ

740. Đỗ Hữu Mạnh, kỹ sư xây dựng, TP HCM

741. Hồ Văn Tích, cử nhân Toán, TP HCM

742. Nguyễn Xuân Thắng, kinh doanh, Vĩnh Long

743. Hà Văn Chương, retired, Australia

744. Đặng Trường Lưu, họa sĩ, nhà phê bình Mỹ thuật, Hà Nội

745. Nguyên Xi, hưu trí, Pháp

746. Đặng Đăng Phước, giáo viên, Đăk Lăk

747. Ngô Duy Thiện, buôn bán, TP HCM

748. Nguyễn Hải Triều, kỹ sư xây dựng, Australia

749. Nguyễn Văn Cung, thượng tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, hội viên Hội Âm Nhạc Hà Nội, hội viên Hội Nhạc sĩ Việt Nam, Hà Nội

750. Lê Mạnh Chiến, cán bộ về hưu, Hà Nội

751. Vũ Phúc Hóa, kỹ sư Công nghệ Thông tin, Hà Nội

752. Lương Đình Dzụ, TS Công nghệ Hóa học, Hoa Kỳ

753. Lê Dung, giảng viên hưu trí, Đà Nẵng

754. Nguyen Hung, BS chuyên khoa 1, Đại học Y Dược TP HCM, TP HCM

755. Ngô Thị Hồng Lâm, chuyên khoa nghiên cứu lịch sử Đảng, Bà Rịa - Vũng Tàu

756. Nguyễn Chính, cựu sĩ quan Hải Quân VNCH, Hoa Kỳ

757. Nguyễn Thị Hồng Hội, cựu giáo viên, Hoa Kỳ

758. Hoàng Nghĩa Lược, kỹ sư, Hà Nội

759. Phạm Hoàng Phiệt, giáo sư Y học, TP HCM

760. Vu Thi Lam, nhân viên nấu ăn cho trường học công lập, Hoa Kỳ

761. Lê Tấn Tài, giáo viên, Bình Thuận

762. Nguyễn Hải Hòa, công nhân, Nhật Bản

763. Lê Văn Vượng, sinh viên khoa Xã hội học, Đại học Mở TP HCM, TP HCM

764. Đinh Huyền Hương, giáo viên, TP HCM

765. Bùi Vũ Huy Hoàng, kỹ sư máy tính, TP HCM

766. Trần Quốc Túy, kỹ sư hóa đã nghỉ hưu, Hà Nội

767. Tạ Thành Hòa, kỹ sư Viễn thông, Trung tâm Công nghệ Thông tin EVNIT, Gia Lai

768. Lại Ngọc Tấn, nhiếp ảnh, Bạc Liêu

769. Nguyễn Ngọc Anh, cử nhân, Quảng Nam

770. Nguyen Van Thanh, kỹ sư, cựu chiến binh, TP HCM

771. Lê Khánh Hùng, TS Công nghệ Thông tin, Hà Nội

772. Tran Van Khoa, worked at Flextronic, Hoa Kỳ

773. Phan Văn Song, nguyên quyền Hiệu trưởng trường THPT Chuyên Bến Tre, Australia

774. Nguyễn Minh Hùng, kỹ sư, TP HCM

775. Song Nhị, nhà văn/ nhà thơ, chủ nhiệm/chủ bút tạp chí Nguồn, Hoa Kỳ

776. Nguyễn Cao Sơn, doanh nghiệp, Anh

777. Tran Gia Huy, CHLB Đức

778. Nguyễn Thừa Hợp, GS TSKH, đã nghỉ hưu, Hà Nội

779. Trần Yên Hòa, nhà văn, chủ trương trang Web Văn học Nghệ thuật, Hoa Kỳ

780. Lê Đức Quang,TS, giảng viên Đại học, Huế

781. Jack Pham, thành viên quản trị Công ty VTL Tập đoàn Tin học, Hoa Kỳ

782. Nguyễn Quốc Minh, nhà thơ, Hà Nội,

783. Lê Ngọc Phương, thú y sĩ, Canada

784. Phêrô Dương Sỹ Nho, linh mục quản xứ Tân Hội, Hà Tĩnh

785. Le Quang Huy, kinh doanh, TPHCM

786. Thảo Nguyên, nhà giáo nghỉ hưu, Hoa Kỳ

787. Nguyễn Đức Quỳ, hưu trí, Hà Nội

788. Phạm Hải Hồ, TS, CHLB Đức

789. Trần Phương Dung, nghiên cứu sinh Đại học Kobe, Nhật Bản

790. Nguyen An Loc, công nhân viên, Đồng Nai

791. Nguyễn Kim Thái, nhà báo, Quảng Ninh

792. Lê Văn Tuyển, kinh doanh, Hà Nội

793. Hoang Xuan Vu, Hoa Kỳ

794. Nguyễn Hữu Minh, dược sĩ, TP HCM

795. Nguyễn Hướng Đạo, sinh viên, Hà Nội

796. Dương Quốc Huy, cựu chiến binh, Hà Nội

797. Nguyễn Văn Lịch, kỹ sư cơ khí, Hà Nội

798. Trần Văn Đằng, hưu trí, Hải Phòng

799. Văn Phú Mai, cựu giáo chức, Quảng Nam

800. Lê Hoa, công dân, Đà Nẵng

801. Nguyễn Văn Khuê, nhà báo, TP HCM

802. Đào Quốc, cán bộ hưu trí, Hà Nội

803. Phạm Việt Cường, phiên dịch tiếng Đức, Hà Nội

804. Nguyễn Thị Mỹ Hà, giáo viên Địa lý THCS, Hà Nội

805. Nguyễn Tiến Bính, nghỉ hưu, Hà Nội

806. Nguyễn Trọng Việt, bác sĩ y khoa, Hoa Kỳ

807. Truong Van Xuan, Nha Trang

808. Nguyễn Hồng Việt, giám đốc doanh nghiệp, TP HCM

809. Luong Van Dung, hướng dẫn viên du lịch quốc tế, Hà Nội

810. Tạ Đắc Thường, lao động tự do, Hà Nội

811. Nguyễn Tuấn Khánh, hội viên Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hà Tĩnh

812. Duong Ky Phong, kỹ sư Công nghệ Thông tin, Nghệ An

813. Nguyễn Huy Tư, công nhân, CHLB Đức

814. Lê Viết Bình, TS Hóa học, TP HCM

815. Tran Thien Nien, kỹ thuật viên điện tử, CHLB Đức

816. Hoàng Anh Hào, hưu trí, Hà Tĩnh

817. Trần Đức Tài, kỹ sư xây dựng, Nghệ An

818. Đỗ Như Ly, kỹ sư, hưu trí, TP HCM

819. Trịnh Quang Thiệp, tự do, CHLB Đức

820. Nguyễn Trường Lưu, giáo viên, Lâm Đồng

821. Vũ Ngọc Tiến, nhà văn, nhà báo tự do, Hà Nội

822. Trương Thanh Tùng, luật sư, TP HCM

823. Võ T Hoàng Yến, sinh viên, Đại học La Trobe, Australia

824. Thủy Tiên, ca sĩ (hát nhạc Trịnh), TP HCM

825. Nguyễn Chí Dũng, kỹ sư, TP HCM

826. Đaminh Lê Thanh Trưởng, linh mục, Giáo phận Xuân Lộc, Đồng Nai

827. Nguyễn Thị Ánh, cán bộ hưu trí, An Giang

828. Lê Hữu Đức, Trung tướng, Hà Nội

829. Trần Đức Quế, hưu trí, Hà Nội

830. Nguyễn Thị Văn, ThS, Viện Xã hội học, Hà Nội

831. Đặng Ngọc Tuấn, kỹ sư Cầu đường, Quảng Nam

832. Hồng Sa Ngạn, giáo viên, Lai Châu

833. Nguyen Thi Hong Nga, nội trợ, Hoa Kỳ

834. Vương Đắc Phong, Hà Nội

835. Nguyen Duc Thanh, mechanical engineer, software developer/IT-consultant, CHLB Đức

836. Dang Dai Binh, giáo viên nghỉ hưu, Lâm Đồng

837. Nguyen Van Chuong, hưu trí, TP HCM

838. Ho Hong Ngoc, giám đốc, Australia

839. Trần Văn Hân, cựu chiến binh Trung đoàn 174, giáo viên hưu trí, TP HCM

840. Nguyễn Công Đức, kỹ sư, Hoa Kỳ

841. Trần Mạnh Sỹ, nhà báo, Nam Định

842. Nguyễn Thanh Nhàn, cử nhân Kinh tế, Nam Định

843. Triệu Sang, nông dân, Sóc Trăng

844. Nguyễn Văn Dũng, CHLB Đức

845. Nguyễn Văn Trợ, kinh doanh dịch vụ, TP HCM

846. Dương Thị Mỹ, luật sư, Huế

847. Nguyễn Thị Hà, phóng viên, TP HCM

848. Trần Quốc Thắng, công nhân công ty Dona Orient, Đồng Nai

849. Tu Cao Nguyen-Tho, hưu trí, Hoa Kỳ

850. Lê Vĩnh Phú, kế toán, TP HCM

851. Nguyễn Thanh Hà, nông dân, Bình Thuận

852. Ruby Vu, kinh doanh, Australia

853. Nguyễn Kim Phượng, kiểm phẩm, Nhật Bản

854. Tuan Dang, process engineer, Hoa Kỳ

855. Nguyễn Nhiên, hưu trí, Huế

856. Alex Cartier, Ph.D. engineer in Electrical Eng, Canada

857. Nguyễn Hùng Anh, nghiên cứu vật liệu y sinh, Bỉ

858. Trần Hiếu Nghĩa, kỹ sư Điện, TP HCM

859. Truong Quoc Cuong, Gia Lai

860. Nguyễn Văn Thủy, TS, chuyên viên Điện toán, Hoa Kỳ

861. Đặng Viết Trường, nhà báo, Hà Nội

862. Nguyễn Ngọc Thùy Linh, sinh viên Đại học Bách khoa, Hà Nội

863. Nguyễn Thị Ánh, cán bộ hưu trí, An Giang

864. Truong Vien, electronic technician, Hoa Kỳ

865. Nguyen Kim Phuong, inspector, Hoa Kỳ

866. Nguyen Thi Nhu Quynh, manager, Hoa Kỳ

867. Nguyễn Bá Lợi, giáo viên, TP HCM

868. Phạm Duy Tương, nhà báo, Cần Thơ

869. Trần Tuấn Dũng, hưu trí, Canada

870. Anh Khuê, nhà báo, TP HCM

871. Trần Công Tâm, cử nhân Kinh tế, TP HCM

872. Trần Văn Nam Sơn, nhà văn, Hoa Kỳ

873. Nguyễn Duy Độ, kỹ sư, Huế

874. Trang Hồng Đoan, ThS, TP HCM

875. Trần Quí Kỷ, nghỉ hưu, TP HCM

876. Lương Đức Vinh, sinh viên, Singapore

877. Khương Khiết Thanh, kỹ sư Xây dựng, Hà Nội

878. The Pham, KCI medical, Canada

879. Loc Nguyen, Hoa Kỳ

880. Đặng Đình Ngọc, tư vấn về Quản trị Nhà nước, Hà Nội

881. Nguyễn Tiến Đức, kỹ sư, TP HCM

882. Nguyễn Đình Hòa, kỹ sư kinh doanh, Hà Nội

883. James Hoàng Đình Vĩnh Hồ, kế toán, TP HCM

884. Nguyễn Hà Luân, luật sư, Hà Nội

885. Do Minh Thanh, kinh doanh, Thụy Điển

886. Nguyen Van Thanh, Australia

887. Nguyen Thi Thuy, nhân viên ngân hàng, Australia

888. Lam Thanh Minh, ThS, kỹ sư cơ khí, Australia

889. Đức Long, TS, bác sĩ, TP HCM

890. Phạm Đức Lợi, kỹ sư, Đà Nẵng

891. Nguyễn Đức Thanh, nghề nghiệp tự do, TP HCM

892. Nhung Dinh, nghiên cứu viên, Hà Nội

893. Vũ Hải Long, TSKH, nghỉ hưu, TP HCM

894. Nguyễn Mạnh Thành, cử nhân Kinh tế, TP HCM

895. Nguyễn Hồng Quân, kỹ sư Kết cấu công trình, Hoa Kỳ

896. La Minh Tuan, cử nhân, TP HCM

897. Hoàng Thanh Nhàn, nghiên cứu viên Kinh tế, nghỉ hưu, Hà nội

898. Lê X T Hưng, kỹ sư, Đà Nẵng

899. Nguyễn Minh Huy, kỹ sư Cơ khí, TP HCM

900. Khánh Phương, viết văn, viết báo tự do, Hoa kỳ

901. Trương Thanh-Đạm, Dr, retired, professor International Institute of Social Studies Erasmus University, Hà Lan

902. Trương Hồng Nhật, sinh viên, Đà Nẵng

903. Nhan Minh Le, retired, Hoa Kỳ

904. Đào Nguyên Ngọc, cựu chiến binh trung đoàn pháo binh 466 sư 314 tham chiến từ 04-1984 đến 12-1985 ở mặt trận Vị Xuyên Hà Giang, hành nghề kinh doanh ăn uống, CHLB Đức

905. Trần Văn Cung, kỹ sư luyện kim, CHLB Đức

906. Trần Thu Thủy, nội trợ, CHLB Đức

907. Nguyễn Tăng Dũng, kỹ sư, Canada

908. Nguyên Bình, giáo viên Trung học Phổ thông, hưu trí, TP HCM

909. Phan Bá Đạm, thiết kế M&E, TP HCM

910. Nguyễn Hữu Hoàng, kỹ sư, Hậu Giang

911. Hoàng Văn Giang, điều dưỡng nha, Thanh Hóa

912. Trần Xuân Huyền, nông dân, Nghệ An

913. Nguyễn Ngọc Sơn, học sinh, Canada

914. Pham Huynh Anh, Nghệ An

915. Cao Văn Công, giáo viên, kỹ sư Viễn thông, Hà Nội

916. Bui Manh Cuong, công an, Hải Phòng

917. Tạ Đình Công, kinh doanh, Hà Nội

918. Trần Long Vũ, sinh viên, Quảng Trị

919. Duc Nguyen, engineer, Hoa Kỳ

920. Hoàng Trường Sa, nhạc sĩ, Hoa Kỳ

921. Chu Việt Hùng, kỹ sư Xây dựng, Hà Nội

922. Huỳnh Tấn Thái, ngân hàng, TP HCM

923. Nguyễn Văn Phúc, kỹ sư Điện, Bình Định

924. Đoàn Dũng, chuyên viên Địa ốc, Hoa Kỳ

925. Nguyễn Thị Ngọc Diệu, Đăk Lăk

926. Lê Công Nam, chuyên viên Tài chính ngân hàng, Nghệ An

927. Manh Quan Hoang, nông dân, Quảng Bình

928. Tran Tien Anh, du học sinh, Nhật Bản

929. Lê Quang Lâm, ThS, kỹ sư xây dựng, Hà Nội

930. Võ Văn Ái, Chủ tịch Uỷ ban Bảo vệ Quyền Làm Người Việt Nam, Pháp

931. Nguyễn Đình Hồng, biên phiên dịch, TP HCM

932. Đoàn Quân, Nga

933. Nguyễn Phúc Thọ, kỹ sư Điện toán, Pháp

934. Nguyen Pedro, Hoa Kỳ

935. Hương Nam, nghề tự do, Australia

936. Đào Thu Huệ, giảng viên Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

937. Nguyễn Ngọc Long, nhân viên, TP HCM

Đợt 5:

938. Lê Ngọc An, cựu giáo viên, Đà Nẵng

939. Trần Hữu Hiếu, công nhân viên, TP HCM

940. Vương Toàn Thức, chuyên gia hàng không dân dụng, Hà Nội

941. Phạm Văn Hội, TS, chuyên ngành Xã hội học môi trường, Hà Nội

942. Trần Quốc Khánh, nhà đầu tư, TP HCM

943. Bùi Thị Phương Oanh, hưu trí, Hà Nội

944. Nguyễn Minh Quang, công nhân, Canada

945. Hoàng Thế Duy, bác sĩ, Hà Nội

946. Nguyễn Văn Chương, hưu trí, Bỉ

947. Nguyễn Xuân Bình, nhạc sĩ, TP HCM

948. Hung Nguyen, ky su, Hoa Kỳ

949. Kim Nguyen, tho may, Hoa Kỳ

950. Lê Xuân Tri, hưu trí, Hoa Kỳ

951. Nguyễn Anh, phóng viên, Đà Lạt

952. Mạc Văn Trang, PGS TS Tâm lý học, Hà Nội

953. Tran Van Huynh, Australia

954. Trần Thị Như Thủy, nghiên cứu viên khoa học, Canada

955. Chu Kim Long, giảng viên, Học viện Tư pháp, TP HCM

956. Chu Mạnh Chi, giáo viên, Lâm Đồng

957. Nguyễn Văn Quang, giảng viên, Hải Dương

958. Nguyễn Mạnh Dũng, nhà giáo đã nghỉ hưu, Hà Nội

959. Vũ Ngọc Thọ, Australia

960. Phan Đình Hiệp, bác sĩ Y khoa, Australia

961. Đinh Bằng Đoàn, kinh doanh, Đăk Lăk

962. Nguyễn Phùng Thời, kỹ sư, Hưng Yên

963. Đỗ Hoàng Điệp, kỹ sư, Hà Nội

964. Lâm Giang, lao động tự do, TP HCM

965. Liên Hoàng, giảng viên đại học, Hà Nội

966. Nguyễn Duy Long, giảng viên đại học, Hoa Kỳ

967. Nguyễn Văn Hiểu, nhà giáo nghỉ hưu, Khánh Hòa

968. Lê Hồng Oanh, cán bộ văn phòng, Hà Nội

969. Lê Trọng Kim, bác sĩ đã nghỉ hưu, nhà thơ, TP HCM

970. Nguyễn Thanh Hà, kỹ sư lâm nghiệp, Bình Dương

971. Phạm Ngưng Hương, kỹ sư hồi hưu, Thụy Sĩ

972. Phạm Phú Hiền, cựu giáo chức, Đồng Tháp

973. Nguyễn Hữu Phước, nhà báo, TP HCM

974. Võ Quang Tiến, kinh doanh tự do, TP HCM

975. Hoàng Ngọc Bội, cán bộ hưu, Vũng Tàu

976. Phan Đức Thông, CHLB Đức

977. Trần Trang, nghiên cứu, Pháp

978. Nguyễn Duy Thiệp, TS Hoá, TP HCM

979. Hưng Trần, electrical and mechanical contractor, Hoa Kỳ

980. Huynh Minh Ngoc, kỹ sư xây dựng, Canada

981. Ngo Kim Dung, bác sĩ Y khoa, Pháp

982. Huỳnh Xuân Thiệp, nhà giáo hưu trí, Bình Định

983. Lê Thị Hoa Mỹ, CHLB Đức

984. Đỗ Quang Tuyến, kỹ sư, Hoa Kỳ

985. Nguyễn Hải Sơn, kỹ sư Nông nghiệp, markerting Vật tư Nông nghiệp, Đồng Tháp

986. Nguyễn Trung, giáo viên, Ninh Thuận

987. Nguyen Tuan, công nhân, Hoa Kỳ

988. Bùi Văn Sáng, kỹ sư Xây dựng Cầu đường, Bà Rịa - Vũng Tàu

989. Lê Trần Cảnh, giáo viên, Bà Rịa - Vũng Tàu

990. Hàn Công Khánh, Hà Nội

991. Vũ Trí Đức, làm nghề tự do, Hà Nội

992. Vũ Văn Tùng, công việc tự do, Thái Bình

993. Kiều Quốc Thư, giáo viên Trung học phổ thông Xuân Khanh, Hà Nội

994. Nguyễn Xuân Trường, hướng dẫn viên du lịch, Hà Nội

995. Nguyễn Thế Kỳ, luật sư, TP HCM

996. Nguyễn Bá Bảo, hưu trí, Thanh Xuân Bắc, Hà Nội

997. Nguyễn Gia Năng, hưu trí, Giáp Bát, Hà Nội

998. Võ Công, kỹ sư Xây dựng, Bình Định

999. Lê Thị Phi, hưu trí, Hà Nội

1000. Huynh Thi Kim Lien, nội trợ, TP HCM

1001. Nguyen Huu Uy, TS, kỹ sư, Hoa Kỳ

1002. Nguyễn Thị Thục, nhà báo, nghệ nhân tạo mẫu búp bê len nghệ thuật trong trang phục 54 dân tộc Việt Nam, Đà Lạt

1003. Nguyen Minh Chau, CHLB Đức

1004. Vũ Giang, Hoa Kỳ

1005. Đặng Minh Chưởng, TS, giáo viên, Nghệ An

1006. Hoàng Hùng, kỹ sư Chế tạo máy, Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội

1007. Hàn Khánh, kỹ sư Hóa, nhà doanh nghiệp, hội viên Hội Nhà văn, Hà Nội

1008. Trần Việt, nghiên cứu sinh, Hàn Quốc

1009. Nguyễn Kim, PGS TS, đã nghỉ hưu, Bình Định

1010. Nguyễn Minh Hoài, giáo viên, Đồng Tháp.

1011. Nguyễn Ngọc Anh, doanh nhân, TP HCM

1012. Lê Huy Sơn, kỹ sư Công nghệ Thông tin hồi hưu, Thụy Sĩ

1013. Bạch Đầu Ông, nông gia, Hoa Kỳ

1014. Bùi Tín, nhà báo tự do, Pháp

1015. Nguyen Hue, hưu trí, Hoa Kỳ

1016. Trí Tài, kỹ sư, Đồng Nai

1017. Nguyen Quang Minh, công nhân, Hoa Kỳ

1018. Tran Hoang Anh, dược sĩ, Cà Mau

1019. Trần Quốc Thuận, công nhân về hưu, Hoa Kỳ

1020. Phạm Thị Duy, kỹ sư, doanh nhân, TP HCM

1021. Ho Van Nhan, nhà giáo hưu trí, TP HCM

1022. Lê Phú Đạo, kỹ sư Tin học, Ninh Thuận

1023. Kiều Việt Hùng, kiến trúc sư, Ninh Bình

1024. Dat Nguyen, engineer, Hoa Kỳ

1025. Lê Công Trí, giáo viên, TP HCM

1026. Trần Thị Vi, hưu trí, Canada

1027. Nguyễn Hồng Quang, ThS Đo lường điều khiển, Hà Nội

1028. Phạm Văn Định, giáo viên, Thanh Hóa

1029. Phạm Huy Việt, kỹ sư Điện, nguyên lính thành cổ Quảng Trị, Nghệ An

1030. Nang Nguyen, tài xế, Australia

* Để ký tên xin ghi rõ: (1) họ tên; (2) nghề nghiệp; (3) địa chỉ cư trú (mức thành phố, tỉnh); (4) nước nơi đang cư trú; và gửi về địa chỉ thungovn2014@gmail.com

http://www.viet-studies.net/kinhte/ThuNgoTinhHinhKhanCap.htm

Featured Posts
Recent Posts
Search By Tags
Follow Us
  • Facebook Classic
  • Twitter Classic
  • Google Classic
bottom of page